SỬA NHÀ CÓ CẦN XIN CẤP PHÉP XÂY DỰNG KHÔNG

Hỏi: Nhà tôi ở quận H, thành phố Hải Phòng. Ngôi nhà có 1 phần diện tích sân khoảng  15 m2, có mái tôn và tường riêng, có sửa rào và được xây dựng từ hàng chục năm trước. Do công trình đã cũ và mục nát, gia đình tôi có tiến hành sửa chữa bằng cách nâng nền sân, thay 2 cột cửa rào trước đây chỉ xây gạch bằng 2 cây sắt kiềm chế để lắp thành cửa sắt kéo, thay thế mái tôn cũ và xây thêm phần tường do có nâng cao nền nên xây thêm tường cho kín.

Gia đình tôi có làm đơn thông báo việc sửa chữa đến UBND phường. Tuy nhiên , khi đang sửa chữa thì UBND quận ra định xử phạt vi phạm hành chính với nội dung: Phần sân có diện tích trên là nhà bán kiên cố yêu cầu sữa chữa phải có giấy phép xây dựng.

Luật sư cho hỏi, phần diện tích sân đó có được xem là nhà bán kiên cố không? Gia đình bà sửa chữa phần sân đó có phải xin giấy phép xây dựng không? Quyết định xử phạt vi phạm hành chính là đúng hay sai?

 

Trả lời: Công ty Luật 1- 5 kính chào Quý khách, đối với nội dung này chúng tôi có một số ý kiến gửi Quý khách tham khảo như sau:

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020  thì các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

“a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình xây dựng đã được Cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.”
Các trường hợp khác, đề nghị chủ đầu tư phải có giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng.

Do không có đầy đủ hồ sơ và bản vẽ hiện trạng công trình của gia đình anh/chị nên Công ty Luật 1- 5 không thể hướng dẫn cụ thể. Mọi thắc mắc khác, đề nghị liên hệ trực tiếp với chúng tôi để cung cấp hồ sơ và tư vấn chi tiết hơn:

CÔNG TY LUẬT 1 – 5

Trụ sở chính: P411 Tầng 4 Toà nhà số 5 Lý Tự Trọng P. Hoàng Văn Thụ, Q. Hồng Bàng, TP. Hải Phòng

Điện thoại: 0225.3810224

Email: congtyluat1.5@gmail.com

Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh: Số 4 đường 2C, khu dân cư Phú Mỹ, khu phố 2, phường Phú Mỹ, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại: 0903.234.382

Email: phungkhacloiuat1.5@gmail.com