Cách tính mức đóng tạm ứng án phí vụ việc tranh chấp đất đai

Vài thông tin cần biết khi đóng tạm ứng án phí vụ việc tranh chấp đất đai

Cơ sở pháp lý: Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án

  1. Mức tạm ứng án phí đối với vụ việc tranh chấp đất đai

Vì vụ việc tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Tòa án giải quyết nên sẽ áp dụng những quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án theo như nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.

– Đối với vụ án tranh chấp đất đai không có giá ngạch: Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng với mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: 300.000 đồng

– Đối với vụ án tranh chấp đất đai có giá ngạch: Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

“Điều 7 Mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án

  1. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.”

Cụ thể tại 1.3 Mục 1 II A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016).

Vụ án tranh chấp đất đai có giá ngạch

Mức tạm ứng án phí phải nộp được xác định dựa trên tài sản tranh chấp, cụ thể:

Án phí dân sự (đất đai) Mức thu
Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng

 

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp x 0,5
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng (20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng) x 0,5

 

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng (36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng) x 0,5
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng (72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng) x 0,5
Từ trên 4.000.000.000 đồng (112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.) x 0,5.

 

  1. Thứ tự ưu tiên cơ sở xác định giá trị tài sản để tính tiền tạm ứng án phí

Tòa án sẽ xét theo thứ tự ưu tiên từ điểm a đến điểm đ khoản 1 Điều 8 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Nếu cơ sở nào ở trước đã xác định được giá trị tài sản để tính tiền tạm ứng án phí thì không xem xét đến các cơ sở tiếp theo.

  • Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
  • Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp
  • Giá trên tài liệu gửi kèm hồ sơ giải quyết vụ án
  • Giá thị trường tại thời điểm và địa điểm xác định giá tài sản
  • Trường hợp không thể căn cứ vào các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này để xác định giá trị tài sản tranh chấp thì Tòa án gửi văn bản đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến về việc xác định giá tài sản. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tài chính phải có ý kiến trả lời về việc xác định giá trị tài sản. Hết thời hạn này mà Tòa án không nhận được văn bản trả lời của cơ quan tài chính cùng cấp thì Tòa án ấn định mức tạm ứng án phí

Nếu một trong các cơ sở quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này đã xác định được giá trị tài sản để tính tiền tạm ứng án phí thì không xem xét đến các cơ sở tiếp theo.”

  1. Trường hợp miễn nộp tạm ứng án phi

Sau đây là những vụ việc tranh chấp đất đai thuộc các trường hợp được xét miễn nộp tạm ứng án phí, án phí, … theo Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

  • Người lao động khởi kiện những vụ việc liên quan tới quyền lợi: đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
  • Trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng, xin các định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
  • Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
  • Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín
  • Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
  1. Tòa án thông báo thủ tục tạm ứng án phí tới người khởi kiện

Tòa án thông báo cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự và vụ việc chỉ được thụ lý khi người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí cho bên Thi hành án và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Thẩm phán