Chuyên gia người nước ngoài về Việt Nam để đào tạo nhân lực có thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu hay không?

Hỏi: Chuyên gia người nước ngoài về Việt Nam để đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp theo hợp đồng chuyên gia từng lần phát sinh có thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu hay không? Nếu chịu thuế nhà thầu thì gồm những khoản thuế nào, các cách tính ra sao? Xin luật sư cho biết.

Trả lời:

Dựa trên thông tin Quý  khách cung cấp, chúng tôi gửi tới bạn một số tham vấn như sau:

– Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

+ Tại Khoản 1 Điều 1 Chương I quy định đối tượng áp dụng:

“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”

+ Tại khoản 4 Điều 2 quy định về đối tượng không áp dụng:

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:

– Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);”

+ Tại Điều 4 quy định về người nộp thuế:

1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.

Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.

  1. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam(sau đây gọi chung là Bên Việt Nam)…”

+ Tại Điều 5 quy định về các loại thuế áp dụng:

2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.

+ Tại Điều 6 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:

1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I),…”

+ Tại Điều 12 quy định về thuế GTGT:

Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

  1. Doanh thu tính thuế GTGT
  2. a) Doanh thu tính thuế GTGT:

Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).”

  1. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
  2. a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:
STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
1 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 5

…”

– Căn cứ khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:

13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.

– Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

+ Tại khoản 1 Điều 1 quy định về cá nhân cư trú

+ Tại khoản 2 Điều 1 quy định về cá nhân không cư trú

+ Tại Điều 17 quy định về thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú:

“Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.

  1. Doanh thu:

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.

  1. Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

  1. a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá.
  2. b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
  3. c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.”

– Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Căn cứ quy định nêu trên, Quý khách cần lưu ý  như sau:

Trường hợp cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận với tổ chức Việt Nam để cung cấp dịch vụ đào tạo tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng nghĩa vụ thuế dành cho nhà thầu nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Các loại thuế áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài áp dụng theo Điều 5 Thông tư số 103/2014/TT-BTC, cụ thể:

– Thuế GTGT: thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC; trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng quy định tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì không chịu thuế GTGT.

– Thuế TNCN:

+ Đối với cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

+ Đối với cá nhân nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC.

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được hỗ trợ:

CÔNG TY LUẬT 1 – 5

Trụ sở chính: P411 Tầng 4 Toà nhà số 5 Lý Tự Trọng P. Hoàng Văn Thụ, Q. Hồng Bàng, TP. Hải Phòng

Điện thoại: 0225.3810224

Email: congtyluat1.5@gmail.com

Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh: Số 4 đường 2C, khu dân cư Phú Mỹ, khu phố 2, phường Phú Mỹ, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại: 0903.234.382

Email: phungkhacloiuat1.5@gmail.com