Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất mức phạt cao nhất đến 1 tỷ đồng

Câu hỏi: Tôi được biết rằng hành vi lấn chiếm đất hiện nay có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt lên tới 1 tỷ đồng. Luật sư có thể cho tôi biết điều này có đúng theo quy định hiện hành không?

Trả lời:

Về vấn đề này, Công ty Luật 1-5 xin gửi đến Quý khách một số tham vấn sau:

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 04/10/2024) quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Trong đó quy định các mức xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

Các mức xử phạt hành vi lấn đất hoặc chiếm đất

(1) Trường hợp lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý thì hình thức và mức xử phạt từ 03 đến 200.000 triệu đồng cụ thể:

  • Phạt tiền từ 03 đến 05 triệu đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 20 đến 50 triệu đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 50 đến 100 triệu đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 100 đến 150 triệu đồng đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 150 đến 200 triệu đồng đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.

(2) Trường hợp lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp (không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất) không thuộc trường hợp quy định tại mục (1) mà thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt cũng từ 03 đến 200 triệu đồng cụ thể:

  • Phạt tiền từ 03 đến 05 triệu đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10 đến 30 triệu đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 50 đến 100 triệu đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 100 đến 150 triệu đồng đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 150 đến 200 triệu đồng đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.

(3) Trường hợp lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không thuộc trường hợp quy định tại mục (1) mà thuộc địa giới hành chính của xã thì bị phạt 05-200 triệu đồng cụ thể:

  • Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 50 đến 100 triệu đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 100 đến 200 triệu đồng đối với diện tích từ 01 héc ta trở lên.

(4)Trường hợp lấn đất hoặc chiếm đất phi nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại mục (1) mà thuộc địa giới hành chính của xã thì bị phạt 5-200 triệu đồng cụ thể:

  •  Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10 đến 30 triệu đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 50 đến 100 triệu đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 100 đến 150 triệu đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 150 đến 200 triệu đồng đối với diện tích từ 01 héc ta trở lên.

Lưu ý: Nghị định quy định rõ đối với hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 2 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các trường hợp quy định tại mục (1), (2), (3), (4) và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 1 tỷ đồng đối với tổ chức.

(5) Trường hợp sử dụng đất mà Nhà nước đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng người được giao đất, cho thuê đất chưa được bàn giao đất trên thực địa thì hình thức và mức xử phạt từ 10 triệu đồng đến 500 triệu đồng cụ thể:

  • Phạt tiền từ 10 đến 30 triệu đồng đối với diện tích dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 50 đến 100 triệu đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 100 đến 150 triệu đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 150 đến 300 triệu đồng đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 300 đến 500 triệu đồng đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.

Ngoài ra, khi có các hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc các lĩnh vực chuyên ngành khác thì sẽ áp dụng hình thức và mức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyên ngành đó:

  • Thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực;
  • Đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn;
  • Đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định xử phạt thì xử phạt theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

Các biện pháp khắc phục hậu quả:

  •  Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (bao gồm cả việc khôi phục lại ranh giới và mốc giới thửa đất), trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 139 Luật Đất đai và điểm b khoản 8 Điều 13 nghị định này.
  • Buộc người được giao đất, cho thuê đất phải làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa theo quy định đối với trường hợp theo quy định tại khoản 5 Điều 13 nghị định này.
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Xem thêm: Điều kiện người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam