Lương nhà giáo ưu tiên xếp cao nhất trong các ngành

Ưu tiên xếp lương nhà giáo cao nhất trong các ngành

Các chính sách về tiền lương của nhà giáo được quy định tại Điều 27Luật Nhà giáo. Theo đó, tiền lương nhà giáo ở cơ sở giáo dục công lập như sau:

– Lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp;

– Phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác tùy theo tính chất công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật;

– Nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo công tác ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; nhà giáo trường chuyên biệt, trường chuyên biệt khác; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo là người dân tộc thiểu số và nhà giáo ở một số ngành nghề đặc thù được ưu tiên trong chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với các nhà giáo khác;

– Nhà giáo tuyển dụng, xếp lương lần đầu được xếp tăng 01 bậc lương trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp.

Tiền lương và các chính sách theo lương của nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập bảo đảm không ít hơn tiền lương và các chính sách theo lương của nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập có cùng trình độ đào tạo, cùng chức danh trừ khi có thỏa thuận khác.

Giáo viên mầm non được nghỉ hưu sớm 5 năm

Theo khoản 2 Điều 50, nhà giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non nếu có nguyện vọng thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Hiện nay, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, năm 2024, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện thông thường với lao động nam là 61 tuổi và lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng.

Sau đó, cứ tăng thêm một năm thì tuổi nghỉ hưu của lao động nam sẽ tăng thêm 03 tháng cho đến năm 2028 đủ 62 tuổi và lao động nữ sẽ tăng thêm 04 tháng cho đến năm 2035 sẽ đủ 60 tuổi.

Và giáo viên mầm non sẽ được nghỉ hưu sớm 05 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn. Còn nếu có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao… thì có thể được nghỉ hưu muộn hơn không quá 05 tuổi so với tuổi quy định ở trên.

Như vậy, so với quy định hiện nay, giáo viên mầm non theo Luật mới sẽ được nghỉ hưu sớm hơn, cố định là khi 55 tuổi và vẫn được hưởng đầy đủ các chính sách, chế độ khi nghỉ hưu.

Đồng thời, 06 tháng trước khi nghỉ hưu, nhà giáo sẽ được thông báo thời điểm nghỉ hưu bằng văn bản. Và trước khi nghỉ hưu 03 tháng, nhà giáo sẽ được ra quyết định nghỉ hưu.

Đặc biệt, trường học có thể ký hợp đồng lao động với người đã nghỉ hưu nếu có nhu cầu và người làm việc có nguyện vọng.

Không phân biệt nhà giáo là giáo viên trường công, trường tư

Theo định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 dự thảo Luật Nhà giáo, nhà giáo là nguồn nhân lực chất lượng cao, là bộ phận quan trọng trong đội ngũ trí thức của đất nước, là lực lượng nòng cốt của ngành Giáo dục, được xã hội bảo vệ, kính trọng, tôn vinh.

Định nghĩa này không phân biệt là cơ sở giáo dục dân lập hay công lập. Như vậy, với định nghĩa này, tất cả giáo viên sẽ được gọi chung là nhà giáo.

Hiện nay, giáo viên giảng dạy theo hợp đồng làm việc trong các trường công là viên chức; giáo viên giảng dạy trong các trường tư hoặc chưa tham gia tuyển dụng viên chức thì sẽ ký hợp đồng lao động và được coi là người lao động, cơ sở giáo dục sẽ là người sử dụng lao động.

Như vậy, nhà giáo trong các cơ sở ngoài công lập đã được công nhận là người hành nghề đặc thù, có chuẩn nghề nghiệp, có quyền và nghĩa vụ tương đồng với nhà giáo công lập – thay vì chỉ được xem là người lao động theo hợp đồng như trước đây.

Nhà giáo sẽ được kéo dài thời gian làm việc thêm 10 năm

Điều 31 Luật Nhà giáo có quy định mới:

– Nhà giáo có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có trình độ tiến sĩ và nhà giáo làm việc trong các ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù được hưởng chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn.

– Chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được thực hiện khi cơ sở giáo dục có nhu cầu, nhà giáo có đủ sức khỏe, tự nguyện.

– Khi thực hiện chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nhà giáo không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và không được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo.

– Thời gian làm việc khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn không quá 5 năm đối với nhà giáo có trình độ tiến sĩ, không quá 07 năm đối với nhà giáo có chức danh phó giáo sư, không quá 10 năm đối với nhà giáo có chức danh giáo sư.

Lần đầu tiên quy định đạo đức nhà giáo

Điều 10 Luật Nhà giáo quy định:

– Đạo đức nhà giáo là các chuẩn mực về nhận thức, thái độ và hành vi trong mối quan hệ của nhà giáo với người học, đồng nghiệp, gia đình người học, cộng đồng.

– Đạo đức nhà giáo được thể hiện qua các quy tắc ứng xử của nhà giáo trong thực hiện nhiệm vụ và trong quan hệ xã hội phù hợp với hoạt động nghề nghiệp.

Lần đầu tiên, đạo đức nhà giáo được quy định trong một đạo luật với các quy tắc ứng xử cụ thể đối với người học, đồng nghiệp, phụ huynh và xã hội. Trách nhiệm nêu gương được xác định là một phần không thể tách rời trong nghề giáo – thể hiện qua sự mẫu mực, tận tâm, liêm chính.

Luật cũng bổ sung cơ chế bảo vệ nhà giáo trước các hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, đặc biệt là cấm phát tán thông tin quy kết sai sự thật trên mạng xã hội khi chưa có kết luận của cơ quan chức năng. Đồng thời, cũng yêu cầu xử lý nghiêm các vi phạm đạo đức nghề nghiệp để giữ gìn chuẩn mực sư phạm.

Điều 11. Những việc không được làm

1. Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập không được làm những việc viên chức không được làm theo quy định của pháp luật về viên chức. Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập và nhà giáo là người nước ngoài không được làm những việc bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động theo quy định của pháp luật về lao động.2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, nhà giáo không được làm các việc sau:a) Phân biệt đối xử giữa những người học dưới mọi hình thức;b) Gian lận, cố ý làm sai lệch kết quả trong các hoạt động tuyển sinh, đánh giá người học;c) Ép buộc người học tham gia học thêm dưới mọi hình thức;d) Ép buộc người học nộp các khoản tiền hoặc hiện vật ngoài quy định của pháp luật;đ) Lợi dụng chức danh nhà giáo và hoạt động giảng dạy, giáo dục để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

3. Những việc tổ chức, cá nhân không được làm đối với nhà giáo

a) Không thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách của nhà giáo theo quy định;

b) Công khai thông tin trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của nhà giáo khi chưa có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền hoặc lan truyền, phát tán thông tin không chính xác về nhà giáo;

c) Các việc không được làm khác theo quy định của pháp luật.


Xem thêm: Từ 1/7, Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền cấp “Sổ đỏ”