1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
Thuế tiêu thụ đặc biệt (hay còn được gọi tắt là thuế TTĐB) là loại thuế gián thu đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ có tính chất xa xỉ nhằm cân bằng, điều tiết mức độ sản xuất và tiêu dùng trên thị trường.
2. Ai là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2025?
Căn cứ quy định tại Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2025, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2025 được quy định như sau:
– Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của tổ chức, cá nhân sản xuất để xuất khẩu ra nước ngoài nhưng không xuất khẩu ra nước ngoài mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Những loại hàng hóa, dịch vụ nào không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2025 quy định hàng hoá trong các trường hợp sau không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
1. Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa do tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, thuê gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài hoặc bán, ủy thác cho tổ chức, cá nhân kinh doanh khác để xuất khẩu ra nước ngoài;
b) Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
b1) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh; quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp trong định mức được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam trong định mức được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b2) Hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật về thương mại, quản lý ngoại thương; hàng hóa chuyển khẩu, trung chuyển; hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào kho ngoại quan sau đó xuất khẩu sang nước khác theo quy định của pháp luật về hải quan;
b3) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp quá thời hạn tái xuất khẩu, tái nhập khẩu hoặc bán ra hoặc thay đổi mục đích sử dụng trong thời hạn tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân kinh doanh phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt;
b4) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật;
b5) Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bị phía nước ngoài trả lại khi nhập khẩu;
c) Máy bay, trực thăng, tàu lượn, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và máy bay, trực thăng, tàu lượn sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng, cứu thương, cứu hộ, cứu nạn, chữa cháy, huấn luyện đào tạo phi công, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, sản xuất nông nghiệp;
d) Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chở người, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ không đăng ký lưu hành và chỉ chạy trong phạm vi khu vui chơi, giải trí, thể thao, di tích lịch sử, bệnh viện, trường học và xe ô tô chuyên dùng khác theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, các trường hợp hàng hóa KHÔNG chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
Hàng hóa xuất khẩu
-
Do tổ chức, cá nhân sản xuất/gia công để trực tiếp xuất khẩu.
-
Hoặc bán, ủy thác cho bên khác để xuất khẩu ra nước ngoài.
Hàng hóa nhập khẩu sau đây không chịu TTĐB
-
Viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng trong định mức miễn thuế.
-
Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển, đưa vào kho ngoại quan rồi xuất tiếp.
-
Hàng tạm nhập – tái xuất hoặc tạm xuất – tái nhập trong thời hạn miễn thuế theo quy định. Nếu quá hạn hoặc thay đổi mục đích thì phải nộp TTĐB.
-
Đồ dùng theo tiêu chuẩn ngoại giao, hàng miễn thuế trong hành lý cá nhân, hàng bán tại cửa hàng miễn thuế.
-
Hàng đã xuất khẩu, đã nộp TTĐB nhưng bị trả lại từ nước ngoài.
Phương tiện không chịu TTĐB
-
Máy bay, trực thăng, du thuyền dùng cho mục đích: kinh doanh vận tải, quốc phòng, an ninh, cứu hộ, y tế, nông nghiệp, huấn luyện, quay phim…
-
Một số loại xe ô tô đặc thù như:
-
Xe cứu thương, xe tang lễ, xe chở phạm nhân.
-
Xe chở từ 24 người trở lên (vừa ngồi vừa đứng).
-
Xe chỉ dùng trong khu vui chơi, di tích, bệnh viện, trường học…
- Xe ô tô chuyên dùng khác do Chính phủ quy định.
Việc xác định đúng các trường hợp không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không chỉ giúp giảm chi phí thuế cho doanh nghiệp mà còn đảm bảo tuân thủ pháp luật, hạn chế sai sót trong kê khai và quyết toán thuế.
Xem thêm: Chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi