1. Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp là gì?
Căn cứ Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
Điều 44. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
-
Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Như vậy, địa điểm kinh doanh có thể hiểu là nơi mà doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp doanh nghiệp mở rộng địa điểm kinh doanh thì cần đăng ký thành lập thêm chi nhánh kinh doanh.
Địa điểm kinh doanh được phép hoạt động kinh doanh những ngành nghề mà doanh nghiệp đã đăng ký nhưng không phải được lựa chọn tất cả mà chỉ lựa chọn một nhóm ngành cụ thể từ ngành nghề kinh doanh của công ty mẹ.
Các doanh nghiệp có thể đăng ký địa điểm kinh doanh phục vụ cho những mục đích khác: chứa kho hàng, xây dựng cơ sở bán hàng,…
2. Doanh nghiệp không hoạt động tại địa điểm kinh doanh đã đăng ký bị xử phạt thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời hạn, địa bàn, địa điểm hoặc mặt hàng ghi trong giấy phép kinh doanh được cấp.
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) quy định:
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 4 như sau
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.”.
Như vậy, mức phạt tiền nêu trên áp dụng với đối tượng thực hiện hành vi vi phạm là cá nhân. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm mức phạt tiền sẽ bị xử phạt gấp 02 lần, là từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
Đồng thời căn cứ khoản 7 Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP), ngoài bị xử phạt hành chính với số tiền nêu trên, người có hành vi vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Tóm lại, trường hợp doanh nghiệp không hoạt động tại địa điểm đăng ký kinh doanh sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
Xem thêm: Thay đổi thông tin người đại diện theo uỷ quyền của chủ sở hữu