Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa?

Câu hỏi:

Tôi đang sử dụng đất trồng lúa, tôi không có nhu cầu sử dụng và muốn chuyển nhượng đất trồng lúa cho người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, thì người đó có được phép nhận chuyển nhượng đất trồng lúa không?

Trả lời: 

Công ty Luật 1-5 xin gửi đến Quý khách một số tham vấn như sau:

Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa?

Trước đây, theo quy định tại khoản 3 điều 191 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ ngày 0 1/8/2024) không còn quy định trường hợp này thuộc một trong những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Tại khoản 7 điều 45 Luật Đất đai 2024 có quy định:

“Điều 45 Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

….

7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.”

Như vậy, theo quy định Luật Đất đai năm 2024 cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp trong hạn mức quá hạn mức phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa và được UBND cấp huyện phê duyệt.

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu ha?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 9. Phân loại đất

1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

d) Đất nuôi trồng thủy sản;[…]

Căn cứ theo khoản 1 Điều 177 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 177. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân

1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.

2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:

a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;

b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 176. Hạn mức giao đất nông nghiệp

1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:

a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:

a) Đất rừng phòng hộ;

b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.[…]

Theo đó, đất trồng lúa là đất trồng cây hằng năm được xếp vào nhóm đất nông nghiệp.

Do đó, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa là không quá 15 lần hạn mức giao đất đất trồng lúa cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và được xác định như sau:

– Không quá 45 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

– Không quá 30 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.


Xem thêm: Có được xây nhà trên đất nông nghiệp?