Bị sảy thai có được hưởng bảo hiểm y tế không?

  1. Sảy thai có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Sảy thai được hiểu là hiện tượng thai bị mất một cách tự nhiên trước tuần thứ 20. Nguyên nhân dẫn đến sảy thai chủ yếu do bất thường nhiễm sắc thể chứ không phải do lỗi của người mẹ.

Do đó, trường hợp sảy thai không bị liệt vào một trong các trường hợp không được bảo hiểm y tế quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 là “sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai”.

Chính vì vậy, nếu cần phải điều trị tại các cơ sở y tế, người bị sảy thai sẽ được thanh toán quyền lợi bảo hiểm y tế.

Lưu ý: Điều kiện để được hưởng bảo hiểm y tế là người bị sảy thai phải đang tham gia loại bảo hiểm này.

Căn cứ khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024, số 51/2024/QH15, khi tham gia bảo hiểm y tế, người bệnh sẽ được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con; vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên khi cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật (chỉ áp dụng với một số đối tượng đặc biệt).

Mức thanh toán các chi phí trên phụ thuộc vào mức hưởng của từng nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.

  1. Người bị sảy thai được thanh toán % bảo hiểm y tế?

Căn cứ Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 Luật số 51/2024/QH15, người tham gia bảo hiểm y tế nếu không may bị sảy thai, cần phải điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức sau:

– Điều trị đúng tuyến:

  • Được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh nếu là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ,…
  • Được hưởng 95% chi phí khám, chữa bệnh nếu là người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; thân nhân của người có công với cách mạng;…
  • Được hưởng 80% chi phí khám, chữa bệnh áp dụng cho những trường hợp còn lại.

– Điều trị trái tuyến:

  • 100% mức hưởng khi khám chữa bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh cấp cơ bản hoặc cấp chuyên sâu trong trường hợp chẩn đoán xác định, điều trị một số bệnh hiếm.
  • 50% mức hưởng khi khám chữa bệnh ngoại trú theo lộ trình do Chính phủ quy định.
  • 40% mức hưởng khi khám chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu.
  1. Sảy thai được nghỉ làm bao nhiêu ngày?

Hiện nay, pháp luật chỉ giới hạn thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi sảy thai theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024. Theo trường hợp sảy thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian nghỉ do bác sĩ chỉ định nhưng không vượt quá số ngày sau đây:

– Nghỉ 10 ngày: Thai dưới 05 tuần tuổi.

– Nghỉ 20 ngày: Thai từ đủ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.

– Nghỉ 40 ngày: Thai từ đủ 13 tuần tuổi đến dưới 22 tuần tuổi.

– Nghỉ 50 ngày: Thai từ đủ 25 tuần tuổi trở lên.

Trường hợp lao động nữ mang thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên đủ điều kiện quy định mà bị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì lao động nữ và người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con.

Thời gian nghỉ kể trên tính cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần.

Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Luật Bảo hiểm y tế 2024, lao động nữ chưa phục hồi sức khỏe thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần).

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định. Nếu có ý kiến khác thì người sử dụng lao động quyết định số ngày nghỉ trên cơ sở đề nghị của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa được quy định như sau:

– 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

– 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

– 05 ngày đối với trường hợp khác.


Xem thêm: Khi nào chủ thể dữ liệu có thể yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân?