1. Đất rừng sản xuất có chuyển sang đất thổ cư không?
Theo điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất rừng sản xuất là nhóm đất thuộc đất nông nghiệp dùng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, hoặc nuôi trồng thủy sản.
Trong khi đó, đất thổ cư (là cách gọi phổ biến của đất ở) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp được dùng để xây dựng nhà ở, công trình phục vụ đời sống, xã hội.
Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Theo đó, chuyển đất nông nghiệp (gồm đất rừng sản xuất) sang đất phi nông nghiệp (gồm đất ở) là một trong các trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Do vậy, người dân đang sử dụng đất rừng sản xuất được phép chuyển mục đích sử dụng đất lên đất thổ cư.
2. Điều kiện chuyển đất rừng sản xuất chuyển sang đất thổ cư thế nào?
Để chuyển đất rừng sản xuất lên đất thổ cư phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân – UBND cấp huyện/tỉnh) nơi có đất.
Theo đó, UBND cấp huyện/tỉnh ra quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dựa trên các căn cứ sau:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép và phê duyệt;
– Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, chỉ khi đáp ứng được các điều kiện nêu trên, Ủy ban nhân dân mới ra quyết định cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng từ đất rừng sản xuất lên đất thổ cư.
3. Chi phí chuyển đất rừng sản xuất lên đất thổ cư là bao nhiêu?
Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất lên đất thổ cư người dân phải nộp một số khoản tiền sau:
– Tiền sử dụng đất:
Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định, hộ gia đình, cá nhân được ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở = Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất – Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
- Đối tượng áp dụng: Nộp lệ phí trước bạ khi được cấp Giấy chứng nhận mới.
- Mức nộp: Tối đa 100.000 đồng/lần cấp.
– Lệ phí trước bạ
- Đối tượng phải nộp: Áp dụng đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận mà được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc diện phải nộp lệ phí.
- Cách tính: Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%
– Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định, do đó mức thu giữa các tỉnh là khác nhau.
4. Tự ý chuyển đất rừng sản xuất lên đất thổ cư bị xử lý thế nào?
Trường hợp người dân tự ý chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác khi chưa được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2024/NĐ-CP:
Cụ thể:
– Trường hợp chuyển đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất ở:
STT | Diện tích vi phạm | Mức phạt | |
Đối với địa giới hành chính của xã | Đối với địa giới hành chính phường, thị trấn | ||
1 | Từ dưới 0,02 héc ta | 10 – 20 triệu đồng | 20 – 40 triệu đồng |
2 | Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta | 20 – 50 triệu đồng | 40 – 100 triệu đồng |
3 | Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | 50 – 100 triệu đồng | 100 – 200 triệu đồng |
4 | Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | 100 – 150 triệu đồng | 200 – 300 triệu đồng |
5 | Từ 0,5 héc ta trở lên | 150 – 200 triệu đồng | 300 – 400 triệu đồng |
– Trường hợp chuyển rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với từng trường hợp vi phạm nêu trên.
Ngoài ra, người dân còn bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Xem thêm: Khi nào được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất?